Hợp đồng PPP là gì? Ưu nhược điểm của hợp đồng PPP
Xuất hiện thường xuyên trên các phương tiện truyền thông, hay các loại văn bản về các công trình dịch vụ công, khái niệm Hợp đồng PPP có lẽ đã khá quen thuộc với những ai làm trong lĩnh vực kinh doanh đầu tư. Tuy nhiên, đối với những người không chuyên thì khái niệm hợp đồng PPP hoàn toàn xa lạ. Vậy nên trong bài viết này, maynenkhikhongdau.net sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu xem hợp đồng PPP là gì? cũng như ưu nhược điểm của loại hình hợp đồng này.
Tóm tắt
Hợp đồng PPP là gì?
Để hiểu được khái niệm hợp đồng PPP, trước hết chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và cắt nghĩa ký hiệu “PPP”, là viết tắt của cụm từ Public-private partnership, dịch sang tiếng Việt có nghĩa là quan hệ giữa nhà nước với các đối tác tư nhân.
Vậy nên hợp đồng PPP chính là bản hợp đồng hợp tác đầu tư giữa nhà nước với các doanh nghiệp, công ty trong các hoạt động đầu tư, cung cấp các dịch vụ công hoặc cơ sở hạ tầng. Cũng theo đó, dưới sự giám sát và hỗ trợ của nhà nước (có thể là sự hỗ trợ về quản lý, tài chính, thiết kế, xây dựng, vận hành hoặc bảo trì dự án) sau đó các doanh nghiệp tư nhân sẽ nhận toàn bộ hoặc một phần công việc được giao và bắt tay vào thi công.
Hiểu một cách cụ thể hơn thì hợp đồng PPP chính là một văn bản pháp lý thừa nhận rằng các bên tham gia (nhà nước và doanh nghiệp sẽ có lợi thế nhất định hơn so với các lĩnh vực khác).
Hợp đồng PPP thường liên quan đến các hạng mục thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng như: nâng cấp, cải thiện, quản lý hoặc vận hành công trình, các dự án đầu tư mới hoặc cung cấp các dịch vụ công.
Loại hình hợp đồng PPP đã phát triển ở Trung Quốc từ khá sớm, khoảng cuối những năm 1980, nhưng khoảng thời gian đánh dấu bước ngoặt đánh dấu sự phát triển của hợp đồng PPP được cho là từ năm 2014.
Bởi trong năm đó, chính phủ Trung Quốc bắt đầu ban hành nhiều văn bản, tài liệu quan trọng nhằm khuyến khích đầu tư tư nhân. Sau đó thì bộ tài chính (MOF) còn phê duyệt cho 1043 dự án PPP mới trên khắp lãnh thổ Trung Hoa với tổng vốn đầu tư là 1,97 nghìn tỷ nhân dân tệ, kèm theo đó là thành lập một trung tâm PPP. Vậy nên năm 2014 được xem là một năm khá thành công và quan trọng đối với các hình thức đối tác công ở Trung Quốc.
Cụ thể, mỗi một dự án PPP ở đất nước này, sẽ có sự tham gia hỗ trợ của các cơ quan nhà nước, nhà thầu EPC và nhà thầu dự án cũng như các tổ chức tài chính. quan hệ hợp tác đầu tư của họ sẽ bị ràng buộc bởi các thỏa thuận và những hợp đồng khác nhau. Các dịch vụ chuyên nghiệp liên quan đến xem xét và lập kế hoặc thuê, thiết kế mô hình tài chính dự án sẽ được đề xuất mạnh mẽ khi tham gia vào dự án PPP của nước này.
Các loại hợp đồng đối tác đầu tư PPP
Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT) là hợp đồng hợp tác đầu tư công – tư xây dựng kết cấu hạ tầng, sau đó đơn vị tư nhân tham gia đầu tư sẽ được quyền kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đến khi hết thời hạn sẽ trả lại cho nhà nước.
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO): Cũng là hình thức hợp tác tương tự như hợp đồng BOT, tuy nhiên sau khi quá trình đầu tư xây dựng và chuyển giao cho nhà nước kết thúc, nhà đầu tư có quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định.
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (BT): là hợp đồng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng công – tư, sau khi xây xong nhà đầu tư sẽ chuyển công trình đó nhà nước và nhận được một quỹ đất để thực hiện dự án khác.
Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (BOO) cũng là hình thức đầu tư công – tư giống như các hợp đồng xây dựng bên trên, sau khi khi công trình hoàn thành, đơn vị đầu tư cũng sẽ được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định.
Xem thêm: Hợp đồng BCC là gì? Đặc điểm của hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (BTL): Đối với hợp đồng này sau khi công trình được hoàn thành nhà đầu tư sẽ được nhà nước cung cấp dịch vụ dựa trên cơ sở khai thác, vận hành công trình đó trong một thời gian nhất định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà nước đầu tư.
Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (BLT): vẫn là hình thức đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, nhưng sau khi xây dựng xong đơn vị chủ đầu tư trên cơ sở vận hành sẽ được quyền cung cấp dịch vụ, khai thác công trình đó trong một thời gian nhất định, nhà nước nếu muốn sẽ thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư. Hết thời hạn thỏa thuận, nhà đầu tư có trách nhiệm giao lại cho nhà nước.
Ưu và nhược điểm của hợp đồng PPP
Ưu điểm
Nhờ có PPP mà việc thúc đẩy mạnh mẽ các quá trình phân phối, cung cấp, quản lý các dự án công trình ngày càng trở nên hiệu quả hơn.
Cơ hội tiếp cận các ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến ở cả phần mềm lẫn phần cứng cũng được nâng cao.
Những dịch vụ quản lý cơ sở hạ tầng cần thiết cũng được cung cấp một cách kịp thời và hiệu quả.
Vì không nhất thiết phải sử dụng ngay lập tức tiền mặt nên áp lực và gánh nặng về chi phí đầu tư xây dựng cũng được giảm bớt phần nào giúp cho vấn đề tài chính cũng trở nên thuận tiện hơn.
Việc lựa chọn thiết kế, công nghệ xây dựng và quản lý dịch vụ cơ sở hạn tầng cũng không bị giới hạn, vì thế mà có khả năng phát triển tốt hơn.
Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm tốt thì hợp đồng PPP cũng không thể tránh khỏi những điểm hạn chế, những hạn chế này không hẳn luôn tồn tại mà sẽ phụ thuộc vào bản chất của mỗi dự án, nhưng nhìn chung vẫn tồn tại những nhược điểm sau:
Không phải dự án PPP nào cũng có tính khả thi, các dự án có thể bị ảnh hưởng bởi tính pháp lý, thương mại hoặc tình hình chính trị của chính quốc gia đó.
Chi phí đầu tư các dự án PPP có thể sẽ đắt hơn so với một vài dự án bình thường ngoại trừ một số trường hợp để nâng cao hiệu quả của dự án sẽ có chi phí bổ sung, loại phí này có thể là chi phí tài chính hoặc chi phí vận hành dự án.
Tuy nhiên, dự án PPP chỉ có thể nâng cao được hiệu quả kinh tế khi các điều kiện cần thiết khác được đáp ứng trong quá trình thực hiện, vì dù có kiểm soát tài sản, cơ sở hạ tầng hay thay đổi quản lý thông qua dự án PPP thì cũng khó làm được điều đó.
Vậy nên phần đa các dự án có hợp đồng PPP chỉ thực sự thành công khi việc phối hợp giữa các bên đại diện có liên quan trực tiếp trong hợp đồng có hiệu quả.
Đôi khi yếu tố chính khi xem xét một dự án có hợp đồng PPP chưa hẳn là những khoản kinh phí từ các cơ quan tối cao như chính phủ mà chi phí chỉ là một phần nhân tố quan trọng đối với dự án có hợp đồng PPP.
Hy vọng bài viết với chủ đề Hợp đồng PPP là gì? Đã giúp cho những bạn đọc của maynenkhikhongdau.net nắm được các kiến thức về loại hình đầu tư hợp tác khá mới cũng như những ưu, nhược điểm của loại hình này.