Nhân sinh quan là gì? Ý nghĩa nhân sinh quan trong Phật giáo, triết học
Nhân sinh quan – một khái niệm rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực từ tín ngưỡng, triết học cho đến tôn giáo; có tầm ảnh hưởng to lớn và sâu sắc đến tư tưởng cũng như cuộc đời của cá nhân con người và cộng đồng xã hội. Bạn đã thực sự hiểu rõ quan niệm nhân sinh là gì chưa? Nếu chưa thì bài viết này sẽ giúp bạn hiểu về ý nghĩa của nhân sinh quan trong triết học và Phật Giáo nhé!
Tóm tắt
Nhân sinh quan là gì?
Khái niệm nhân sinh quan được định nghĩa trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học là một hệ thống quan niệm về cuộc đời bao gồm lý tưởng, lẽ sống, lối sống… Đồng thời nhân sinh quan cũng bao gồm hệ thống quan niệm về ý nghĩa, cuộc đời và mục đích sống của con người.
Nói theo một cách đơn giản thì nhân sinh quan chính là cách mà con người chúng ta nhìn nhận cuộc đời, giống như đạo làm người để chúng ta theo đuổi. Vì vậy, nhân sinh quan có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó là gốc rễ của mọi suy nghĩ trong thâm tâm con người, chi phối hành vi và các hoạt động của con người trong đời sống.
Nghiên cứu nhân sinh quan là nghiên cứu thái độ, hành vi và tư tưởng của con người. Ở mỗi thời đại khác nhau, con người sẽ có quan niệm nhân sinh quan khác nhau, nhân sinh quan sẽ luôn vận động và thay đổi theo sự phát triển của xã hội.
Nhân sinh quan trong triết học
Thực tế cho thấy rằng, nhiều người thường nhầm lẫn giữa hai khái niệm nhân sinh quan và thế giới quan bởi giữa chúng có nhiều điểm tương đồng về cách định nghĩa vấn đề. Tuy nhiên, nhân sinh quan thực chất chỉ là một nhánh nhỏ của thế giới quan, bao gồm các quan niệm về cuộc sống của con người như: mục đích, lẽ sống, giá trị và ý nghĩa của cuộc sống…
Mỗi người chúng đều sẽ có những quan niệm riêng về cách nhìn nhận cuộc sống, giống như nhân sinh quan tự phát. Các nhà triết học đã khái quát những quan điểm này thành những lý luận để tạo ra nhân sinh quan tự giác mang tính Triết học.
Nhân sinh quan phản ánh sự tồn tại của xã hội và loài người, thể hiện khát vọng, nhu cầu, lợi ích và hoài bão của con người trong mỗi một chế độ xã hội. Xã hội có giai cấp thì nhân sinh quan cũng có tính giai cấp tương tự như xã hội.
Nhân sinh quan sẽ trở thành một nhân tố cải tạo xã hội mạnh mẽ nếu như nó phản ánh đúng khuynh hướng khách quan của lịch sử. Ngược lại, nó cũng có thể là yếu tố cản trở xã hội tiến lên nếu không phản ánh sai khuynh hướng lịch sử.
Ví dụ: Chủ nghĩa Mác – Lênin được xem là một ngành khoa học về các quy luật phát triển trong lịch sử nên có tác dụng cải tạo tự nhiên và xã hội, thúc đẩy sự tiến bộ của con người và xã hội. Đó chính là nhân sinh quan của giai cấp vô sản, của cách mạng, đồng thời là của những con người mới trong chế độ chủ nghĩa xã hội.
Nhân sinh quan trong Phật giáo
Dựa trên tiền đề chính trị, xã hội, kinh tế và tư tưởng của xã hội Ấn Độ cổ đại trước công nguyên mà nhân sinh quan của Phật giáo được hình thành và phát triển, đồng thời xuất phát từ tấm lòng từ bi hỷ xả, cứu khổ cứu nạn.
Theo đó, nhân sinh quan Phật giáo là một hệ thống các quan niệm, quan điểm của đạo Phật về nguồn gốc, bản chất cũng như cấu tạo của con người, định hướng mục tiêu, thái độ sống và giá trị của con người nhằm hướng đến giải thoát con người khỏi những bể khổ trầm luân.
Nhân sinh quan Phật giáo có nội dung chính tập trung vào 2 vấn đề cơ bản nhất đó là sự khổ não và sự giải thoát khỏi nỗi khổ. Nỗi khổ là sự tất yếu, sự luân hồi, muốn thoát khỏi khổ đau thì con người cần phải tu tâm dưỡng tính, tích đức để thoát ra khỏi những nghiệp chướng và vòng luân hồi.
Đức Phật đã đưa ra “Tứ diệu đế” và Thập nhị nhân duyên nhằm đưa chúng sinh thoát khỏi nghiệp của nhân quả luân hồi.
Tứ diệu đế là bốn chân lý giải thoát mà con người cần phải nhận thức bao gồm: Tập đế, Khổ đế, Đạo đế và Diệt đế.
– Tập đế: chính là những sự thật lý giải cho bản chất đau khổ của con người, đó chính là sự vô minh, cội nguồn tham – sân – si tạo nên nghiệp cho con người, khiến họ đau khổ.
– Khổ đế: giải thích rằng mọi nỗi khổ của con người trên thế gian dù là già hay trẻ, giàu hay nghèo đều là những nỗi khổ riêng mình như: bệnh tật, ốm đau, tuổi già, nghèo đói, cầu mà không
– Diệt đế là tận diệt khổ đau, chấm dứt luân hồi sinh tử và đạt được cảnh giới giác ngộ, giải thoát gọi là Niết bàn tịch diệt.
– Đạo đế là con đường hướng đến giác ngộ, chấm dứt đau khổ và đạt được hạnh phúc chân thật do Đức Phật vạch ra.
Còn Thập nhị nhân duyên là phép tu hành của Duyên giác thừa, là cách nhìn nhận mọi sự vật cho đến luân hồi đều do nhân duyên; nhân duyên hội họp thì gọi là sinh, nhân duyên tan rã gọi là diệt, sự thật vốn không có gì sinh – diệt cả.
Bao gồm: vô minh ( u mê, không sáng suốt); hành; thức; danh sắc; xúc; lục nhập; thọ; ái; thỉ; hữu; sinh; lão tử…
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần của người Việt
Ảnh hưởng đến đạo đức
Trong lịch sử hình thành và phát triển của Phật giáo của Việt Nam, Phật giáo đã du nhập và tồn tại ở lãnh thổ của nước ta được hơn 20 thế kỷ. Vậy nên những triết lý nhân sinh quan của Đạo Phật đã ngầm thấm sâu vào tiềm thức của các thế hệ người Việt và trở thành một bộ bộ phận hợp thành nhân cách và đạo đức của người Việt.
Nhân sinh quan Phật giáo có ý nghĩa to lớn, giúp con người xây dựng được một lối sống lành mạnh, giản dị, hướng thiện, nề nếp, trở nên bao dung và bị tha hơn, đồng thời biết quân tâm đến nỗi khổ của người khác… Ngăn chặn sự suy thoái đạo đức trong xã hội.
Xem thêm: Cống hiến là gì? Biểu hiện, ý nghĩa của sự cống hiến
Đối với lối sống con người
Đức Phật có 10 điều tâm niệm dạy chúng ta rằng “vì cầu đền đáp là một thi ân có mưu tính, vậy nên thi ân thì đừng nên cầu đền đáp”. Nghĩa là, khi chúng ta làm phúc thì đừng bao giờ mong người khác phải báo đáp lại vì đó chẳng khác nào việc đi làm phúc nhưng có tính toán, không thật sự thiện tâm.
Quan điểm thi ân không cầu đền đáp rất được người Việt Nam coi trọng và lĩnh hội, trở thành phương châm sống và truyền thống trọng tình, trọng nghĩa của người Việt.
Đối với văn hóa
Tín ngưỡng nói chung, Phật giáo nói riêng từ trước đến nay luôn có sự gắn bó mật thiết đối với đời sống tinh thần của người Việt Nam ta, đặc biệt là trong các lĩnh vực như: lối sống, văn hóa, đạo đức…
Trong đó, ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức được xem là mạnh mẽ nhất. Nguyên nhân được cho là vì nhân sinh quan Phật giáo có nhiều điểm tương đồng với truyền thống đạo lý và tư tưởng của người Việt Nam.
Hy vọng rằng qua những thông tin mà maynenkhikhongdau.net vừa tổng hợp, bạn đọc đã hiểu được nhân sinh quan là gì cũng như ý nghĩa của nó trong Phật giáo và Triết học, để từ đó có được cái nhìn đúng đắn hơn về thuật ngữ trừu tượng này.