Cơ cấu dân số là gì? Đặc điểm, phân loại cơ cấu dân số
Dân số ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng của kinh tế và sự biến đổi xã hội. Vì vậy, hằng năm, các quốc gia luôn tổ chức các cuộc nghiên cứu về cơ cấu dân số để từ đó có những định hướng phát triển kinh tế bền vững và đảm báo giáo dục, an sinh xã hội. Dưới đây, maynenkhikhongdau.net sẽ giúp bạn hiểu hơn về cơ cấu dân số là gì, mời theo dõi!
Tóm tắt
Cơ cấu dân số là gì?
Theo Tài liệu dân số học – Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đình của tác giả PGS.TS Vũ Thị Thuyền và TS Lưu Bích Ngọc, cơ cấu dân số được định nghĩa như sau:
Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân của một vùng thành các nhóm theo một hoặc nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi một tiêu thức là một đặc trưng nhân khẩu học nào đó.
Cơ cấu dân số vàng là gì?
Nói về cơ cấu dân số vàng, GS Nguyễn Đình Cử (Nguyên Viện trưởng Viện Dân số và Các vấn đề xã hội) cho biết:
Cơ cấu dân số vàng được hiểu là khi 2 người trong độ tuổi lao động (từ 15 đến 60 tuổi) phải gánh 1 hoặc ít hơn 1 người ăn theo. Nghĩa là số người trong độ tuổi lao động nhiều gấp đôi số người không nằm trong độ tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động.
Cơ cấu dân số vàng có 3 tỷ số phụ thuộc chính là:
- Tỷ số phụ thuộc trẻ em
- Tỷ số phụ thuộc người già
- Tỷ số phụ thuộc chung
Cơ cấu dân số vàng thường sẽ kéo dài từ 30 đến 35 năm. Trong khoảng thời gian này, nếu quốc gia biết tận dụng nguồn lao động chắc chắn sẽ tạo ra nhiều kỳ tích trong phát triển kinh tế, đổi mới đất nước.
Đặc điểm của cơ cấu dân số là gì?
Theo định nghĩa, cơ cấu dân số là sự phân chia tổng dân số của một nước hay một khu vực thành các nhóm, các bộ phận theo một hoặc nhiều tiêu thức. Điều này có nghĩa là cơ cấu dân số phản ánh mối quan hệ giữa nhiều yếu tố và nó được tính toán một cách kỹ lưỡng.
Cơ cấu dân số thường được biểu thị qua biểu đồ và tính theo tỷ lệ phần trăm.
Phân loại cơ cấu dân số
Có 3 loại cơ cấu dân số thường được nhắc đến là:
Cơ cấu dân số theo độ tuổi
Cơ cấu dân số theo độ tuổi được hiểu đơn giản là sự tập hợp của những nhóm người sắp xếp theo các nhóm tuổi nhất định. Trong dân số học, cơ cấu dân số theo độ tuổi đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình sinh tử, tuổi thọ và nguồn lao động của một quốc gia.
Trên thế giới, cơ cấu dân số theo độ tuổi thường được chia làm 3 nhóm chính:
- Nhóm dưới tuổi lao động: 0 – 14 tuổi
- Nhóm tuổi lao động: 15 – 59 tuổi
- Nhóm người trên tuổi lao động: 60 tuổi
Cơ cấu dân số theo tuổi của nước đang phát triển khác với nước phát triển. Cụ thể, ở các nước phát triển, cơ cấu dân số già chiếm phần đa. Trong khi đó, ở các nước đang phát triển, cơ cấu dân số trẻ lại chiếm ưu thế.
Để có thể đánh giá được cơ cấu tuổi của dân số, chúng ta cần chia tổng số dân theo từng độ tuổi cho tổng dân số của một quốc gia.
Xem thêm: Khí áp là gì? Các đai khí áp trên trái đất? Nguyên nhân sinh ra gió?
Cơ cấu dân số theo giới tính
Cơ cấu dân số theo giới tính biểu thị rõ mối quan hệ giữa nam và nữ trong tổng số dân cư đang sinh sống tại một vùng lãnh thổ nhất định. Tỷ số giới tính được hiểu là tỉ số giữa dân số nam và dân số nữ trong tổng dân số ở một thời điểm nhất định.
Cách tính cơ cấu dân số theo giới tính như sau:
Tỷ số giới tính khi sinh = (Số bé trai sinh sống/số bé gái sinh sống) x 100
Cơ cấu dân số theo giới có sự biến động theo thời gian và luôn khác nhau ở các khu vực, quốc gia. Đối với những nước phát triển, dân số nữ thường sẽ lớn hơn so với dân số nam. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ phát triển kinh tế – xã hội, do tai nạn, tuổi thọ trung bình và do chuyển cư.
Cơ cấu dân số theo giới tính ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố sản xuất, tổ chức đời sống xã hội và hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Khi phân tích cơ cấu dân số theo giới, người ta thường sẽ chú ý tới khía cạnh sinh học và khía cạnh xã hội của giới nam, nữ.
Cơ cấu dân số theo lao động
Cơ cấu dân số theo lao động cho chúng ta biết nguồn lao động và dân số hoạt động theo các khu vực kinh tế như thế nào.
Nguồn lao động thường sẽ bao gồm bộ phận dân số nằm trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Thông thường, nguồn lao động được chia làm 2 nhóm chính là:
- Nhóm dân số hoạt động kinh tế gồm những người có việc làm ổn định, người có nhu cầu lao động nhưng chưa có việc làm.
- Nhóm dân số không hoạt động kinh tế gồm học sinh, sinh viên, người thuộc tình trạng không tham gia lao động.
Đối với dân số khu vực kinh tế, hiện nay trên thế giới đang phổ biến cách phân chia như sau:
- Khu vực 1: Nông – Lâm – Ngư nghiệp
- Khu vực II: Công nghiệp và xây dựng
- Khu vực III: Dịch vụ
Cơ cấu dân số nước Việt Nam
Theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, dân số của Việt Nam đang là 99.0480.838 người. Dân số của nước Việt chiếm 1,24% dân số thế giới và đứng thứ 15 trong BXH các nước có dân số cao. Mật độ dân số của Việt Nam là 321 người/km2.
Theo các số liệu thì Việt Nam hiện đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng. Tỷ trọng dân số từ 15 – 64 tuổi chiếm 68%. Tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên lần lượt là 24,3% và 7.7%.
Trong cơ cấu dân số vàng, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội để phát triển và phải đối chọi với không ít thách thức.
Cơ hội
- Lực lượng lao động tăng
- Năng suất lao động và khối lượng sản phẩm được tạo ra sẽ tăng lên vì có nguồn lao động dồi dào
- Tài sản xã hội và gia đình sẽ được đảm bảo tốt hơn so với nhiều năm trước
- Công tác phòng chống suy dinh dưỡng, khám chữa bệnh được nâng cao
- Chi phí về y tế và an sinh xã hội sẽ được giảm bớt
Thách thức:
- Phải tạo ra việc làm cho nguồn lao động ngày càng tăng
- Chất lượng lao động của nước ta chưa cao. Hơn nữa, số lao động được đào tạo còn chiếm tỷ lệ thấp.
- Trình độ tay nghề chưa cao tạo sức ép cho ngành giáo dục
- Đối tượng nữ giới trong tuổi sinh sản ngày càng lớn nên sẽ gây sức ép về mặt thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình.
Trên đây là tất cả thông tin lý giải cơ cấu dân số là gì? Có những phân loại cơ cấu dân số nào? Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi bài viết của maynenkhikhongdau.net. Nếu có bất cứ câu hỏi nào, đừng quên để lại ở phần bình luận, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn!