Quần thể là gì? Quần thể sinh vật là gì sinh 9? Đặc trưng của quần thể
Quần thể là kiến thức của môn sinh học 9. Vậy quần thể là gì? Quần thể sinh vật là gì và gồm có những đặc trưng cơ bản nào? Theo dõi bài viết sau đây để được maynenkhikhongdau.net giải đáp chi tiết nhé!
Tóm tắt
Quần thể là gì? Quần thể sinh vật là gì? Cho ví dụ
Quần thể hay quần thể sinh vật là một tập hợp gồm nhiều cá thể trong cùng một loài, cùng chung sống trong một khoảng thời gian nhất định, khoảng không gian xác định. Chúng có khả năng sinh sản và tạo thành những cá thể thế hệ mới.
Hiểu một cách khái quát, mỗi một cá thể loài không thể tự mình sinh sống hay tồn tại độc lập mà cần phải chung sống với các cá thể loài khác. Khi chung sống cùng nhau, các loài sinh vật này sẽ cùng nhau chống lại kẻ thù, cùng nhau săn mồi, sinh sản và duy trì giống loài.
Lấy ví dụ nào là quần thể sinh vật: Đàn báo hoa mai sống trong rừng, đàn cá vàng trong ao,…
Còn tập hợp tất cả con cá sống trong ao hay các loài cây trong rừng không phải là quần thể mà chúng chỉ là các cá thể khác loài.
Xem thêm: Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học? Ưu điểm, hạn chế
Quá trình hình thành của quần thể sinh vật diễn ra như thế nào?
Sau khi hiểu được như thế nào là một quần thể sinh vật thì bạn có biết quẩn thể sinh vật được hình thành như thế nào không? Chúng được hình thành bắt đầu từ những cá thể cùng loài cùng tới sinh sống tại một môi trường mới. Chính những ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật sẽ khiến cho những cá thể nào không thích nghi được sẽ di cư đến vùng đất khác hoặc bị tiêu diệt.
Các cá thể còn lại sẽ tiếp tục sống tiếp để có thể thích nghi với điều kiện sống. Những cá thể này sẽ gắn bó với nhau trong mối quan hệ quần thể để có thể tạo nên một quần thể ổn định, vững chãi.
Mối quan hệ của các cá thể sống trong quần thể sinh vật
Các cá thể trong quần thể sinh vật sẽ tồn tại theo hai kiểu mối quan hệ là quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh, cụ thể:
Quan hệ hỗ trợ trong quần thể
Trong mối quan hệ hỗ trợ thì các cá thể sẽ cùng nhau kiếm ăn, chống lại kẻ thù và sinh sản. Nhờ mối quan hệ này mà các cá thể trong quần thể có thể khai thác được tối ưu nguồn sống của môi trường, gia tăng khả năng sống sót và duy trì nòi giống.
Lấy ví dụ về quan hệ hỗ trợ trong quần thể: Đàn trâu rừng châu Phi lựa chọn sống trong một tập xavan để tránh sự tấn công của đàn sư tử. Trong đó, những con trâu đực sẽ đứng xung quanh để bảo vệ cho những cá thể trâu non, trâu già yếu,…
Xem thêm: Quần xã sinh vật là gì, ví dụ? Những đặc trưng cơ bản của quần xã là gì?
Quan hệ cạnh tranh trong quần thể
Ở mối quan hệ cạnh tranh, các cá thể trong quần thể sinh vật sẽ cạnh tranh khốc liệt với nhau để kiếm ăn và duy trì khả năng sinh sản giống loài. Chính quan hệ cạnh tranh sẽ giúp đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của quần thể.
Lấy ví dụ: Những cá thể con trâu đực trong cùng một khu rừng sẽ cạnh tranh với nhau để có thể tìm kiếm bạn tình. Vì thế, chúng sẽ không ngần ngại mà đấu đá giành giật với nhau. Con trâu nào khỏe hơn sẽ giành chiến thắng và nguồn gen của con trâu đó sẽ tiếp tục được duy trì.
Những đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật
Tỷ lệ giới tính trong quần thể
Có thể bạn chưa biết, tỷ lệ giới tính trong quần thể sinh vật chính là tỉ lệ giữa cá thể đực và cá thể cái. Tỉ lệ này hoàn toàn dựa theo nhóm tuổi của quần thể, đồng thời còn phụ thuộc vào sự tử vong không đồng đều giữa cá thể đực cũng như cá thể cái. Có thể nói, với sinh vật, tỉ lệ giới tính cực kỳ quan trọng vì nó có thể thể hiện tiềm năng sinh sản của quần thể.
Lấy ví dụ: Tỉ lệ giới tính trong một quần thể gà là 70/30, trong khi tỉ lệ chung của phần lớn các quần thể động vật là 50/50
Thành phần nhóm tuổi
Trong quần thể sinh vật sẽ được chia làm 3 nhóm tuổi là nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm sau sinh sản, cụ thể:
- Nhóm tuổi trước sinh sản: Bao gồm nhiều cá thể sinh trưởng nhanh, đongs vai trò làm tăng khối lượng cũng như kích thước của quần thể
- Nhóm tuổi sinh sản: Khả năng sinh sản của nhóm này sẽ quyết định đến khả năng sinh sản của cả quần thể sinh vật
- Nhóm tuổi sau sinh sản: Gồm có các cá thể già, không còn khả năng sinh sản nên không có sự tác động đến sự phát triển và mở rộng quần thể
Hiện tại, nhằm thể hiện rõ về thành phần nhóm tuổi thì người ta đã sử dụng tháo tuổi để biểu thị, có dạng như sau:
- Dạng phát triển: Biểu thị các cá thể thuộc nhóm tuổi trước sinh sản chiếm phần lớn
- Dạng ổn định: Biểu thị các cá thể thuộc nhóm tuổi trước sinh sản và sinh sản có số lượng tương đồng nhau
- Dạng giảm sút: Biểu thị nhóm các cá thể thuộc nhóm trước sinh sản chiếm số lượng nhỏ.
Xem thêm: Hệ sinh thái là gì? Chức năng và thành phần của hệ sinh thái
Mật độ quần thể sinh vật
Mật độ quần thể sinh vật được người ta tính bằng công thức lấy số lượng cá thể chia cho một đơn vị diện tích hoặc thể tích.
Trong đó mật độ quần thể thường có sự thay đổi và không có định. Nó chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố như thời gian, chu kỳ sống của sinh vật và môi trường. Dựa vào sự ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật mà mật độ này có thể tăng lên khi có thức ăn đầy đủ và liên tục. Tuy nhiên, mật độ này cũng có thể giảm khi xảy ra thiên tai tác động như bão lũ, động đất,…
Vừa rồi là những thông tin chia sẻ kiến thức quần thể sinh vật là gì trong môn sinh học 9. Hy vọng, những kiến thức chia sẻ này thực sự hữu ích với những ai quan tâm tìm hiểu về thế giới sinh vật quanh ta.